Rate this post

BÁO CÁO THÀNH TÍCH

ĐỀ NGHỊ TẶNG BẰNG KHEN

 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

 Tên tập thể đề Nghị khen thưởng

 TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA

 

  1. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
  2. Đặc điểm, tình hình:

Địa điểm trụ sở chính: Tổ DP I- TT La Hà- Tư Nghĩa- Quảng Ngãi

Số điện thoại: 0255.3913.916

Địa chỉ trang tin điện tử: ttyttunghia@gmail.com

Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa 02 đơn vị Trung tâm Y tế dự phòng và Bệnh viện Đa khoa vào đầu năm 2018, đến đầu năm 2019 sáp nhập Trung tâm Dân số- KHHGĐ vào thành đơn vị 03 chức năng

Cơ cấu tổ chức gồm: 17 khoa, phòng và 14 TYT xã Thị trấn

+ 04 phòng chức năng: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ, Điều dưỡng và Công tác xã hội; Phòng Tổ chức- Hành chính; Phòng Tài chính- Kế toán; Phòng Dân số.

+ 13 khoa chuyên môn: Khoa HSCC, CĐ và TNT, Khoa Khám bệnh, Khoa Nội Tổng hợp, Khoa Ngoại Sản, Khoa Nhi, Khoa Bệnh Nhiệt đới, Khoa LCK, Khoa YHCT- PHCN,  Khoa CĐHA và TDCN, Khoa Y tế Dự phòng, Khoa KSNK, Khoa Xét nghiệm, Khoa Dược- VTYT.

+ 14 TYT xã, thị trấn: Nghĩa Sơn, Nghĩa Lâm, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thuận, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Điền, Nghĩa Trung, Nghĩa Thương, Nghĩa Phương, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa, Thị trấn La Hà, Thị trấn Sông Vệ.

– Tổ chức Đảng, đoàn thể của đơn vị gồm:

+ Đảng ủy TTYT Tư Nghĩa và 10 Chi bộ trực thuộc.

+ Tổ chức Công đoàn: Công đoàn cơ sở

+ Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

– Về nhân lực: Tổng số nhân lực hiện có tại Trung tâm Y tế huyện là 168 người (152 biên chế, 13 hợp đồng theo Nghị định 161/2018/CP, 03 hợp đồng ngắn hạn). Trong đó:

+ Theo trình độ học vấn: Sau đại học: 08 người; đại học: 64 người; Cao đẳng: 61 người; Trung cấp: 27 người, Sơ cấp: 00, chưa qua đào tạo: 08

+ Theo chuyên môn: Bác sỹ: 28 người (Thạc sĩ: 02 người, Chuyên khoa II: 01 người, Chuyên khoa I: 03 người; Bác sĩ: 16 người, BS YHCT: 04 người, BS YHDP: 02 người); CNYTCC: 01 người, Dược sĩ 13 người (01 chuyên khoa I, 05 đại học, 07 cao đẳng); Y sĩ: 07 người; Kỹ thuật viên y: 11 người (07 đại học, 03 cao đẳng, 01 trung cấp); Điều dưỡng 45 người: 12 đại học, 28 cao đẳng, 05 trung cấp (hiện có một số điều dưỡng đang theo học liên thông cao đẳng lên đại học); Nữ Hộ sinh: 34 người (11 đại học, 20 cao đẳng, 03 trung cấp); phân theo ngành khác: 13 người.

  1. Chức năng, nhiệm vụ được giao

          2.1. Chức năng:

          Trung tâm Y tế huyện có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.

          2.2. Nhiệm vụ:

– Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân.

– Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng.

– Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống bệnh truyền qua thực phẩm; hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, ăn uống trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp.

– Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định; tham gia khám giám định y khoa, khám giám định pháp y khi được trưng cầu.

– Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; phối hợp thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định.

– Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.

– Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế thôn bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường, xí nghiệp trên địa bàn huyện.

– Thực hiện đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản và các đối tượng khác theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.

– Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân – dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.

– Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế theo quy định của pháp luật.

– Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.

– Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao

  1. Thuận lợi, khó khăn

3.1. Thuận lợi

– Được sự quan tâm, lãnh đạo của Sở Y tế, huyện ủy và UBND huyện, cùng với sự tham gia tích cực có hiệu quả của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; sự đoàn kết và nỗ lực của viên chức và người lao động trong thực thi nhiệm vụ; năng lực chuyên môn và trang thiết bị của Trung tâm Y tế và các trạm Y tế từng bước được cải thiện và nâng cao, tạo được sự tin tưởng của người dân.

– Nghị định 05 đã thực hiện chính sách đãi ngộ đối với lực lượng y tế, đặc biệt cán bộ tuyến đầu phòng, chống dịch được chú trọng tạo được niềm phấn khởi; hệ thống tổ chức, bộ máy của trung tâm được củng cố, kiện toàn theo hướng tinh gọn đầu mối gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức và người lao động.

– Trong công tác phòng, chống dịch bệnh, ngành tiếp tục giữ vững thành quả phòng, chống dịch COVID-19, ứng phó hiệu quả với các dịch bệnh khác, không để “dịch chồng dịch”.

– Việc chủ động sửa chữa, nâng cấp các hạng mục và một số trang thiết bị đã đáp ứng phần lớn nhu cầu nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh tại Trung tâm Y tế huyện.

3.2. Khó khăn

– Thiếu nhân lực bác sỹ cho tuyến huyện cũng như tuyến xã; khó khăn về nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, cải tạo cảnh quang môi trường, hướng tới sự hài lòng người bệnh, nâng cao chất lượng bệnh viện.

– Một số vị trí việc làm chưa đáp ứng được công việc, khó chuyển đổi hoặc bố trí lại; thiếu nhân lực để thực hiện quy hoạch và trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo kế cận từ khoa phòng, trạm y tế đến trung tâm.

– Tình trạng khó khăn về tài chính và vướng mắc trong cơ chế chính sách đấu thầu, mua sắm đã dẫn đến một giai đoạn thiếu thuốc, vật tư y tế, nhất là ở trạm y tế; đây là nguyên nhân dẫn đến lượng bệnh nhân đến các trạm y tế xã thị trấn chưa được cải thiện.

– Một bộ phận viên chức và người lao động chưa phát huy hết năng lực, chưa nhiệt tình công tác hoặc còn nặng nề trong tiếp cận công việc như giai đoạn còn bao cấp.

– Chính sách cho viên chức y tế chưa đủ sức khuyến kích, thu hút và giữ chân họ gắng bó lâu dài với y tế cơ sở, nhất là bác sĩ.

– Điều kiện vệ sinh môi trường và ý thức vệ sinh phòng bệnh trong cộng đồng còn hạn chế, nguy cơ phát sinh dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm còn tiềm tàng.

  1. II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
  2. Thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm 2023:
TT Nội dung ĐVT Kế hoạch năm Thực hiện 12 tháng Tỷ lệ đạt (%)
1 Phòng chống dịch bệnh

Bệnh SXH: 67 ca, giảm 204 ca so với cùng kỳ năm 2022

 
2 Tiêm chủng mở rộng        
  – Trẻ em Lượt 1.592 1.371 86,1
  – PNCT Lượt 1.592 1.427 89,6
3 An toàn vệ sinh thực phẩm        
  – Số lần kiểm tra Lần 910 1.192 131
  – Ngộ độc thực phẩm ca 00 00  
4 Phòng, chống các bệnh xã hội        
  – Phòng chống lao Lượt 3.200 1.693 52,9
  – Chăm sóc sức khỏe tâm thần Lượt 2.800 2.772 99
  – Nội tiết Lượt THA: 200

ĐTĐ:150

THA: 412

ĐTĐ: 214

206

143

5 Khám chữa bệnh tại tuyến xã        
  – Số lần khám bệnh Lượt 100.000 88.029 88,03
  – Số điều trị nội trú Lượt 00 02  
  – Số điều trị ngoại trú Lượt 75.000 38.580 51,44
6 Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em        
  Giảm tỷ lệ SDD thể cân nặng % 6,3 5,9 93,65
7 Chăm sóc sức khỏe sinh sản        
  – Số lần khám thai Lượt   2.478  
  – Số lần khám phụ khoa Lượt 9.473 6.166 65,09
  – Số lần điều trị phụ khoa Lượt 3.965 1.977 49,86
  – KHHGĐ Lượt 5.355 3.892 72,68
8 Truyền thông giáo dục sức khỏe        
  – Tuyên truyền bằng nhiều hình thức Lần     Đạt
  – Nhân bản tài liệu tuyên truyền     25.000 Đạt
9 Củng cố mạng lưới y tế và xây dựng xã đạt TCQG về y tế

(nêu rõ công tác triển khai)

14 14 100
10 Công suất sử dụng giường bệnh % 95 60 63,16
11 – Số lần khám bệnh Lượt 95.000 143.152 150,69
12 – Tống số BN điều trị nội trú Lượt 7.509 5.084 67,71
13 – Số lần điều trị ngoại trú Lần 70.000 73.662 105,23
14 Số lần xét nghiệm Lần 55.000 58.578 106,51
15 Số lần X-quang Làn 14.400 17.138 111,91
16 Số lần siêu âm Lần 10.000 10.215 102,15
17 Số lần điện tim Lần 7.000 9.467 135,24
18 Số lần Nội soi Lần 250 188 75,20
19 Thu viện phí, lệ phí sự nghiệp % 24.213.000.000 24.427.374.405 101
20 Sáng kiến kinh nghiệm Lần 01 01 100
21 Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 % 11,98 11,3 Giảm 0,63

1.1. Công tác khám, chữa bệnh:

  1. Công tác khám, chữa bệnh:

– Công tác sơ cứu, cấp cứu được Trung tâm chú trọng hàng đầu. Phòng cấp cứu bố trí kết hợp với cấp cứu hồi sức, được ưu tiên về trang thiết bị, thuốc và nhân lực sẵn sàng thực hiện sơ, cấp cứu 24/24 giờ, tất cả bệnh nhân cấp cứu khi đến bệnh viện đều được tiếp nhận và xử trí kịp thời.

– Trung tâm đã chú trọng nâng cao chất lượng chuyên môn trong điều trị nội trú trên nhiều phương diện: Nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ, tác phong chuyên nghiệp. Thực hiện nghiêm các quy chế; thực hiện chẩn đoán, điều trị thông qua việc sử dụng các phương tiện cận lâm sàng góp phần nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Một số chỉ tiêu đạt vượt mức như:

TT Nội dung ĐVT Kế hoạch năm Thực hiện 12 tháng Tỷ lệ đạt (%)
1 – Số lần khám bệnh Lượt 95.000 143.152 150,69
2 – Số lần điều trị ngoại trú Lần 70.000 73.662 105,23
3 Số lần xét nghiệm Lần 55.000 58.578 106,51
4 Số lần X-quang Làn 14.400 17.138 111,91
5 Số lần siêu âm Lần 10.000 10.215 102,15
6 Số lần điện tim Lần 7.000 9.467 135,24
7 Thu viện phí, lệ phí sự nghiệp % 24.213.000.000 24.427.374.405 101
8 Sáng kiến kinh nghiệm Lần 01 01 100
  1. Về cải tiến, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đáp ứng sự hài lòng người bệnh:

Trong những năm qua, đơn vị đã có những bước phát triển đáng kể, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực từng bước được củng cố, nâng cấp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh như:

+ Lắp đặt hệ thống lọc nước nóng, lạnh tại các khoa để phục vụ nhu cầu nước uống cho người bệnh.

+ Lắp đặt Hệ thống bốc số tự động – Phần mềm quét mã vạch đã góp phần tăng thêm tính minh bạch, công bằng đối với người bệnh khi đến khám, chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh.

+ Tiếp tục duy trì hệ thống Camera tại các khoa, phòng nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người bệnh và nhân viên Y tế khi làm nhiệm vụ.

+ Lắp đặt hệ thống quét căn cước công dân trong khám chữa bệnh thay thế cho việc khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm truyền thống.

+ Mở rộng thêm phòng khám từ 03 phòng lên 04 phòng tại khoa Khám bệnh, tăng cường đủ nhân lực đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng đông của người dân.

          + Tăng cường Tổ quản lý xã hội nhằm tổ chức đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, tư vấn, hướng dẫn dùng thuốc…

          + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc triển khai phần mềm “Quản lý bệnh viện” đã giảm phiền hà cho bệnh nhân đồng thời giúp công tác quản lý thuốc, hóa chất, tài sản, thanh quyết toán, thống kê báo cáo kịp thời và chính xác.

+ Thường xuyên tổ chức duy trì các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần với nhiều chủ đề: hướng dẫn cho điều dưỡng các khoa biết sử dụng thuần thục các trang thiết bị; tập huấn văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp; bình hồ sơ bệnh án; phiếu chăm sóc…Đặc biệt chú trọng triển khai tập huấn lại các phác đồ hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị phòng chống các bệnh lây nhiễm như: SXH, TCM, sởi, viruts …

+ Tổ chức thường xuyên họp Hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp Trung tâm để lắng nghe tâm tư nguyện vọng và ý kiến đề xuất, góp ý của bệnh nhân trong việc quản lý, khám, điều trị bệnh.

  1. Công tác quản lý, sử dụng thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế:

– Việc quản lý, cấp phát, cung ứng các nguồn thuốc, hoá chất đạt chất lượng và an toàn hợp lý trong sử dụng theo qui chế Dược do Bộ Y tế ban hành; đảm bảo nguồn dự trữ thuốc cho điều trị, đặc biệt là các thuốc đặc trị; khuyến khích kê đơn hợp lý, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước có chất lượng để tiết kiệm chi phí cho người bệnh. Thông tin thuốc được Khoa Dược cập nhật thường xuyên thông qua các buổi giao ban hàng ngày để Y, Bác sĩ nắm bắt kịp thời.

– Đến nay tổng số trang thiết bị y tế cơ bản đáp ứng điều kiện, nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Các thiết bị y tế được quản lý đúng mục đích, quy trình và sử dụng có hiệu quả.

  1. Công tác chỉ đạo tuyến:

Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo chuyên môn tuyến trước, Trung tâm đã thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế xã, thôn; cử cán bộ phụ trách công tác dược, kế toán dược theo dõi đôn đốc nhắc nhở Y tế xã thực hiện thanh quyết toán; hướng dẫn quản lý, sử dụng các loại thuốc, thuốc độc, nghiện hướng thần đúng qui định của Nhà nước; tổ chức họp Y tế xã hàng tháng, quí, 6 tháng, năm để trao đổi chuyên môn, giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề xuất của Y tế xã trong việc quản lý, khám, điều trị bệnh ban đầu cũng như việc thanh quyết toán thuốc, vật tư  đúng qui định.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã:

5 Khám chữa bệnh tại tuyến xã        
  – Số lần khám bệnh Lượt 100.000 88.029 88,03
  – Số điều trị nội trú Lượt 00 02  
  – Số điều trị ngoại trú Lượt 75.000 38.580 51,44

1.2. Công tác dự phòng và thực hiện các chương trình mục tiêu y tế:

  1. a. Công tác phòng chống dịch:

Trong năm 2023 tình hình dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên địa bàn huyện Tư Nghĩa còn diễn biến phức tạp. Nhờ phát hiện kịp thời, có nhiều biện pháp tích cực đã góp phần ngăn chặn dịch bệnh phát triển.

– Đối với bệnh Sốt xuất huyết:

+ Ghi nhận 67 ca bệnh, giảm 204 ca so với cả năm 2022, không có trường hợp tử vong. Đã xử lý 03 ổ dịch nhỏ trên địa bàn huyện.

+ UBND huyện đã chỉ đạo quyết liệt, huy động cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã tổ chức Chiến dịch vệ sinh môi trường diệt loăng quăng, bọ gậy phòng, chống Sốt xuất huyết kết hợp tuyên truyền bằng tờ rơi, qua hệ thống truyền thông đại chúng, xe cổ động, thông qua học sinh, cán bộ, công chức, viên chức.

+ Bệnh nhân vào viện được sàng lọc chẩn đoán kịp thời, điều trị tích cực, 100% được chữa khỏi. Giám sát trên phần mềm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015.

– Tình hình bệnh tay chân miệng:

Tổng số lũy tích là 134 ca mắc, tăng 79 ca so với cùng kỳ. Không có trường hợp tử vong.

– Các bệnh khác như: Bệnh Sởi, Zika, Bạch hầu, cúm gia cầm, COVID-19 được theo dõi, giám sát.

  1. Các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia

* Công tác phòng chống sốt rét:

– Tình hình sốt rét trên địa bàn ổn định, không phát hiện ca bệnh.

          – Giám sát dịch tễ: 58 lần, đạt 98%

– Đã hoàn chỉnh hồ sơ loại trừ bệnh sốt rét cho Y tế huyện và 14 TYT xã/TT, đúng, đủ với kế hoạch đạt chỉ tiêu 100%

* Công tác tiêm chủng mở rộng:

+ Số trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắccin: 1.371, đạt 86% kế hoạch năm.

+ Tiêm Sởi – Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi: 1.545, đạt 90,7% so với kế hoạch năm.

+ Tiêm UV2+ cho phụ nữ có thai: 1.427, đạt 89,6% so với kế hoạch năm.

+ Số trẻ em được tiêm phòng viêm gan B<24h:1.445, đạt 90,7% so với kế hoạch năm.

+ Số trẻ được bảo vệ uốn ván sơ sinh: 1.477, đạt 90,9%.

* Công tác phòng chống HIV/AIDS:

 Tổng số người nhiễm HIV/AIDS cộng dồn tính đến ngày 15/12/2023 là 145 người:

– Hiện tại còn sống: 100,  trong đó: (đi làm ăn xa, rời khỏi địa phương (mất dấu) khó quản lý: 37, quản lý được tại địa phương và đang điều trị ARV tại TTKSBT tỉnh Quảng Ngãi: 63 người).

* Công tác phòng chống lao:

 Số lần khám bệnh: 1.693 lượt, đạt tỷ lệ 52,9% so với kế hoạch; số lam xét nghiệm 345, đạt 23% kế hoạch năm; Số bệnh nhân phát hiện mới điều trị trong năm 110 đạt 100 % kế hoạch bệnh nhân còn quản lý điều trị:156 bệnh nhân.

* Phòng chống các bệnh tâm thần tại cộng đồng:

Toàn huyện quản lý 388 bệnh nhân trong đó 285 bệnh nhân Tâm thần phân liệt, 201 bệnh nhân động kinh, 2 bệnh nhân Tâm thần khác. Tổng số lượt khám bệnh tâm thần  2.772,  đạt 99 % so với kế hoạch; bệnh nhân ổn định 354 đạt 116 % kế hoạch năm.

* Công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản:

– Số PN có thai: 1.396

– Tổng số lần khám thai: 2.478

* Phòng chống suy dinh dưỡng:

Tổng số trẻ <5 tuổi:8.344 ; Tổng số trẻ < 5 tuổi được cân: 8.151.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân: 484 còn 5,93%, giảm 0,4% so với năm 2022; suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi thể thấp còi: 694 còn 7,9 %, giảm 0,3% so với năm 2022.

* Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm:

          – Kết quả kiểm tra, giám sát cơ sở trên địa bàn toàn huyện:

          + Tuyến huyện: Số cơ sở được kiểm tra: 239 cơ sở, đạt tiêu chuẩn vệ sinh: 218 cơ sở, tỷ lệ đạt: 91,2%. Qua kiểm tra có 21 cơ sở vi phạm quy định về việc khám sức khỏe định kỳ và cập nhật kiến thức VSATTP.

          + Tuyến xã: Số cơ sở được kiểm tra: 953 cơ sở, đạt tiêu chuẩn vệ sinh: 907 cơ sở, tỷ lệ đạt: 95,1%. Qua kiểm tra có 46 cơ sở vi phạm quy định về việc khám sức khỏe định kỳ và cập nhật kiến thức VSATTP.

          – Trong năm 2023, không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trên địa bàn huyện.

 * Công tác dân số và phát triển:

– Tổng số trẻ sinh ra là 840 trẻ (430 nam/410nữ, tỷ số giới tính 105/100), con thứ 3 trở là 95 chiếm tỷ lệ 10%;

–  Tổng số người cao tuổi hiện có trên địa bàn huyện: 25.721 người, trong đó:

+ Người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế: 20.812 người đạt 80%

+ Người cao tuổi khám định kỳ tại cơ sở y tế: 18.079 lượt khám đạt 70,2%

+ Tổng số câu lạc bộ duy trì: 56 câu lạc bộ, thành viên câu lạc bộ 477 người.

          Nhìn chung, hoạt động khám chữa bệnh được triển khai thực hiện hiệu quả, lòng tin của bệnh nhân ngày càng tăng, số lượng bệnh nhân, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao.

  1. Thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về Y tế xã.

Đến nay trên địa bàn huyện Tư Nghĩa  đã có 14 /14 xã, thị trấn đạt và duy trì Bộ Tiêu chí quốc gia về Y tế xã, đạt tỷ lệ 100%.

  1. Công tác Dược-VTYT và trang thiết bị:

          – Công tác tiếp nhận, phổ biến và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về dược, các quy định chuyên môn về dược trong các cơ sở khám, chữa bệnh.

– Lập kế hoạch dự trù thuốc hàng quý và theo nhu cầu tình hình sử dụng thuốc thực tế tại đơn vị, từ giữa năm 2023 đến nay, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao tại đơn vị.

  1. Kết quả việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, việc thực hiện nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, địa phương cả nước.

– Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch giao, Cấp ủy, Ban Giám đốc đã xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu cụ thể cho các khoa, phòng, trạm y tế để triển khai thực hiện.

– Triển khai quán triệt thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới hài lòng của người bệnh theo Quyết định 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, từ đó, đã có những thay đổi lớn về nhận thức trong đại bộ phận CB,VC về tác phong làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh.

– Đảng ủy chi bộ đã chỉ đạo kết hợp triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị đẩy mạnh  học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Chỉ thị 03/CT-BYT của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp.

Một số việc làm cụ thể trong việc triển khai Đề án 06/CP (ứng dụng CNTT trong công tác chuyển đổi số)

– Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số các lĩnh vực: Bảo hiểm xã hội; Khai báo thuế; cấp hộ chứng nhận tiêm vắc xin Covid 19; thanh toán chứng từ điện tử qua hệ thống thuế, kho bạc Nhà nước.

– Triển khai liên thông dữ liệu khám sức khỏe lái xe lên cổng Dịch vụ công của tỉnh, quốc gia phục vụ cho việc cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe. Đã có 680 hồ sơ đã thực hiện liên thông dữ liệu khám sức khỏe lên cổng giám định BHYT, cổng Dịch vụ công của tỉnh, của Bộ Giao thông vận tải và Hỗ trợ cho người dân cấp đổi GPLX trực tuyến cấp độ 4 tại trung tâm là 150 lượt.

– Triển khai việc sử dụng căn cước công dân (CCCD) gắn chíp trong công tác khám, chữa bệnh BHYT. Đến nay có 15 cơ sở trực thuộc trung tâm khám, chữa bệnh BHYT đã triển khai khám chữa bệnh bằng CCCD gắn chíp. Đạt trên 85% số người bệnh có CCCD khi KCB BHYT.

– Đưa vào hoạt động hệ thống hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa tại 13 trạm y tế đặc biệt 2 trạm y tế xã Nghĩa Lâm và xã Nghĩa Hiệp có tỷ lệ tham gia cao đạt chỉ số về chuẩn nông mới nâng cao.

– Triển khai Hồ sơ sức khỏe toàn dân với kết quả 80% số dân được quản lý sức khỏe điện tử.

– Triển khai hệ thống họp trực tuyến kết nối giữa các đơn vị trực thuộc Sở để giảm chi phí và thời gian đi lại.

– Triển khai hệ thống thống kê y tế điện tử.

– Triển khai thanh toán chi phí KCB không dùng tiền mặt từ tháng 8/2023, với số lượt thanh toán 120 lượt.

– Triển khai thành công đơn thuốc điện tử đối với bệnh nhân ngoại trú

– 100% viên chức và người lao động đã dăng ký định danh điện tử mức 2; tham gia và hoàn thành khóa học về nhận thức chuyển đổi số.

– Cài 30 bản quyền phần mềm mã độc cho máy vi tính tại một số bộ phận.

– Thực hiện 01 cải tiến về chuyển đổi số đã được Sở Y tế công nhân.

  1. Những biện pháp trong tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng.

Để đạt thành tích trên, đơn vị đã áp dụng các giải pháp/biện pháp sau:

Trong năm qua, bên cạnh sự đoàn kết nhất trí của Đảng ủy, Ban giám đốc, đội ngũ cán bộ viên chức và người lao động trong toàn Trung tâm y tế, còn được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, sự hỗ trợ nhiều mặt của chính quyền địa phương và sự phối hợp nhịp nhàng cùng các Ban, ngành đoàn thể trên địa bàn. Đồng thời được sự chỉ đạo trực tiếp và hỗ trợ kịp thời về chuyên môn của Sở Y tế và các đơn vị chuyên khoa tuyến tỉnh.

Sự nỗ lực không ngừng, lòng nhiệt tình công tác, không ngại khó khăn của đội ngũ cán bộ y tế từ huyện đến xã, Y tế thôn, chuyên trách và cộng tác viên đã đem lại những thành công lớn. Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa đã thể hiện sự quyết tâm, đoàn kết nhất trí trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên hầu hết các lĩnh vực được giao.

          – Các thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh được cải tổ và tổ chức bàn tiếp đón, hướng dẫn cho người bệnh được bố trí phù hợp.

          – Việc ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc triển khai thành công phần mềm “Quản lý bệnh viện” đã giảm phiền hà cho bệnh nhân, giúp công tác thanh quyết toán, thống kê báo cáo kịp thời và chính xác, quản lý tốt thuốc, hóa chất, tài sản.

  1. 4. Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể; hoạt động xã hội, từ thiện…

Việc chấp chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người lao động:

Ngiêm túc triển khai thực hiện các Quy định, Chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên. Cụ thể hoá và xây dựng văn bản, kế hoạch để chỉ đạo, tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy trình, nội dung và tiến độ; đã tổ chức học tập, triển khai, quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của cấp trên. Trong năm có 95% cán bộ viên chức và người lao động tham gia học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng do huyện ủy, Đảng ủy tổ chức triển khai.

Tổ chức học tập, đưa nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào sinh hoạt thường xuyên, định kỳ của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể. Triển khai các nội dung học tập theo chuyên đề hàng năm trong các hoạt động sinh hoạt định kỳ của cơ quan, kết hợp với các phong trào thi đua, các đợt sơ kết, tổng kết.

– Xét chọn đề nghị tuyên dương tân sinh viên là con của đoàn viên, công chức, viên chức lao động ngành Y tế tỉnh Quảng Ngãi có hoàn cảnh khó khăn, nỗ lực, phấn đấu vươn lên trong học tập và tân sinh viên đạt thành tích xuất sắc trong học tập lần thứ 2 – năm 2023 theo tinh thần Công văn số 140/CĐNYT ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Công  đoàn ngành Y tế Quảng Ngãi.

– Vận động đoàn viên công đoàn đóng góp quỹ để phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng Phan Thị Phu (tại Thôn 3- xã Nghĩa Lâm) với tổng số tiền 16.560.000đ năm; Quỹ Mái ấm Công đoàn: 8.280.00đồng; Quỹ Vì người nghèo (đợt I/2020): 73.861.540 đồng…..

      – Kêu gọi đoàn viên công đoàn trong Trung tâm đóng góp ủng hộ cho Đoàn viên Nguyễn Thị Thắm là đoàn viên Công đoàn cơ sở Trung tâm Y tế huyện Bình Sơn  bị rủi ro qua đời với số tiền 3.500.000 đồng; ủng hộ cho đoàn viên Phạm Trung Hoàng là ĐVCĐ Trung tâm Y tế huyện Ba Tơ bị rủi ro qua đời với số tiền 4.920.000 đồng.

  1. 5. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể.

Trên cơ sở các phát động phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ của Sở Y tế và thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội do Ủy ban nhân dân huyện phát động, Chi bộ đã chỉ đạo Trung tâm và các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Chi đoàn, các khoa, phòng, trạm y tế thực hiện thi đua ngay từng đơn vị mình bằng các hình thức, phương pháp hoạt động sôi nổi, trong đó chú trọng phát huy vai trò tiên phong, xung kích của đảng viên, đoàn viên thanh niên trong các hoạt động của TTYT.

Công đoàn luôn quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho đoàn viên công đoàn và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như: chế độ bảo hiểm y tế, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, thăm nom đoàn viên lúc đau ốm, hiếu hỷ lúc gặp rủi ro hoạn nạn ….

Chi đoàn đã tham gia tích cực vào phong trào “Đổi mới phong cách nâng cao thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh” và hưởng ứng phong trào hiến máu tình nguyện do Huyện đoàn phát động hàng năm.

Kết quả xếp loại năm 2023:

+ Đảng bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Công đoàn: Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Chi đoàn: Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

(có kèm theo giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận)

Kết quả đánh giá, xếp loại cuối năm của các cá nhân trong tập thể:

Năm 2023 có 150/153 được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (23 viên chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ), Hoàn thành nhiệm vụ: 01 viên chức, Không hoàn thành nhiệm vụ: 02 viên chức, Số viên chức bị xử lý kỷ luật: 02.

  1. Nhân tố mới, mô hình mới:

Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa xây dựng “Chuẩn mực đạo đức công vụ của công chức ngành Y tế, đạo đức nghề nghiệp của viên chức y tế”, “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân”, “Lương y như từ mẫu”,…

Tổ chức đánh giá kết quả việc xây dựng, tổ chức thực hiện các mô hình học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân của chi bộ, cơ quan, đơn vị.

7.Tình hình đoàn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

+ Tinh thần đoàn kết nội bộ trong đơn vị trong các năm qua luôn luôn được giữ vững.

+ Trong năm 2023 qua công tác kiểm tra tại đơn vị  không có trường hợp nào vi phạm việc thực hiện quy chế dân chủ, có hành vi tham nhũng, lãng phí của công.

+ Trong năm không có đơn thư khiếu nại, tố cáo.

+ Không có cán bộ, công nhân viên chức phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội.

          III. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

  1. Danh hiệu thi đua:
Năm Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng, cơ quan ban hành quyết định
2018 Danh hiệu: Tập thể Lao động xuất sắc 343/QĐ- UBND ngày 27/02/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
  1. Hình thức khen thưởng:
Năm Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng, cơ quan ban hành quyết định
2016 Bằng khen 179/QĐ- UBND ngày 09/02/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
2018 Bằng khen 230/QĐ- UBND ngày 21/02/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
2019 Giấy khen 63/QĐ- SYT ngày 15/01/2020 của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi
2020 Bằng khen 277/QĐ- UBND ngày 25/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
2021 Cờ Thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh 220/QĐ- UBND ngày 23/02/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
2022 Giấy khen 110/QĐ- SYT ngày 19/01/2023 của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi
  1. Kết quả đánh giá, xếp loại tập thể cơ quan, đơn vị; tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên.
Năm Tên tổ chức, nhiệm vụ được đánh giá, xếp loại Kết quả đánh giá, xếp loại/Thứ hạng Số, ngày, tháng, năm của văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền
  – Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa Hoàn thành tốt Thông báo 4367/TB-SYT ngày 27/11/2023 của Sở Y tế Quảng Ngãi
– Đảng bộ TTYT huyện Tư Nghĩa Hoàn thành tốt QĐ 1425- QĐ/HU ngày 04/12/2023 của Huyện ủy Tư Nghĩa
– Công đoàn cơ sở TTYT huyện Tư Nghĩa Hoàn thành tốt QĐ số 180/QĐ- CĐNYT ngày 23/11/2023 của Công đoàn Ngành Y tế Quảng Ngãi
– Đoàn thanh niên Hoàn thành tốt nhiệm vụ Thông báo số 47– TB/ĐTN ngày 10/11/2023 của Huyện Đoàn Tư Nghĩa

Trên đây là báo cáo thành tích của Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa, đơn vị đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao và kế hoạch đề ra năm 2023, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, được Khối thi đua các đơn vị y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố bình xét, đề nghị tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi;

Để động viên, khuyến khích đơn vị Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa tiếp tục nỗ lực phấn đấu, vượt khó hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chỉ tiêu và kế hoạch được giao, kính trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khencủa UBND tỉnh cho Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa đã hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước năm 2023 của tỉnh Quảng Ngãi./.